* cái virus newcastle độc hướng đường ruột (Thể Doyle)
- Bệnh biểu lộ cấp tính, chết ở mọi lứa tuổi. tỷ trọng chết 100%
- Sưng mặt, phù đầu, chảy nước mắt, nước mũi.
- Co giật, liệt chân
- ỉa chảy phân xanh, với thể vấy máu.
* dòng virus newcastle độc hướng thần kinh
- Bệnh thể hiện cấp tính.
- Thường gây chết tỷ lệ cao.
* loại virus newcastle có độc lực nhàng nhàng
- Bệnh thường gây chết ở chiến kê ốm
- tỷ trọng chết thường phải chăng
- bộc lộ triệu trứng về hô hấp và tâm thần.
* cái virus newcastle nhẹ hướng hô hấp
- Gây bệnh nhẹ hơn, bộc lộ ở thể hô hấp
- Đại diện ở chiếc này là Hitchner B1 và Lasota sử dụng để khiến vaccine
* loại virus newcastle nhẹ hướng tiêu hóa
- không biểu lộ bệnh rõ ràng
- Đại diện ở chiếc này là Ulster 2C sử dụng để khiến cho vaccine.
Triệu chứng của bện Newcastle
* Thể tiêu hóa
- xuất hiện thình lình, sốt cao, bỏ ăn.
- khó thở, khát nước, liệt chân. Chết sau 4 - 8 ngày.
- Phù mắt, mũi, đầu, chảy nước mắt, nước mũi.
- tiêu chảy phân xanh, sở hữu thể vấy máu.
- tỷ trọng chết: 100%
* Thể hô hấp - thần kinh
- xuất hiện đột nhiên ngột
- nghẹt thở, ngáp gió, ho, bỏ ăn, giảm hay giới hạn đẻ
- 1-2 ngày sau hình thành triệu chứng tâm thần
- tỷ trọng chết ở gà to 50%, ở đá gà con lên tới 90%
* Thể Hitchner B1
- không gây bệnh trên gà chọi to
- Ở gà con gây bệnh nặng ở trục đường hô hấp, với thể gây chết.
Bệnh tích của bệnh Newcastle
- Tích dịch viêm ở thanh quan, khí quản
- Xung huyết, xuất khí huyết quản
- với thể viêm ở phổi
- Túi khí viêm dày đục, tích dịch viêm và casein
- dạ dày cơ mang thể xuất huyết
- bao tử tuyến: xuất huyết ở đỉnh những tuyến
- Thành ruột xuất huyết đỏ đậm, kêt hợp hoại tử ở những mảng lympho, ở vấp ngã ba van hồi manh tràng.
- gà chọi đẻ: nang trứng xuất huyết, mềm nhão, thoái hóa, mang khi rớt trứng vào xoang bụng.
Chủng Newcastle thế hệ - Class II genotype VIId
Trong những tháng cuối năm 2010, ở Malaysia, người ta phát hiện ra một chủng Newcastle mới: Newcastle virus Class II genotype VIId. Bệnh xảy ra trên gà giết mổ, gây chết khoảng 30 phần trăm, đặc thù là giai đoạn chọi gà 30 ngày tuổi. Trên chơi đá gà đẻ, tỷ lệ đẻ giảm 30 -50%.
Bệnh xảy ra mang triệu chứng đặc thù là run đầu. Bệnh tích xuất huyết trên đa dạng cơ quan nội tạng.
Chẩn đoán trong phòng thử nghiệm
- qui định Elisa: ngoài ra, nhược điểm của qui định này là ta chỉ Tìm hiểu được dương tính / âm tính về kháng thể trong máu của gia cầm. cách thức không định lượng được kháng thể có GMT (hiệu giá kháng thể trung bình) là bao nhiêu.
- nguyên tắc HA - HI: cho kết quả nhanh, chuẩn xác. Máu được lấy để kiểm tra kháng thể sau 2 tuần chủng phòng ngừa vaccine.
+ Đối có gà tí hon, kháng thể trong máu phải đạt: 2.5 ≤ GMT ≤ 5.5
nếu như GMT < hai.5, kháng thể trong máu không đủ bảo hộ cho hùng kê đại chiến con, nên khiến cho lại vaccine cho hùng kê đại chiến.
nếu như GMT > 5.5, nên theo dõi thêm các triệu chứng lâm sàng để sở hữu hướng khắc phục kịp thời. lúc này, kháng thể trong máu gia cầm, mang thể là bởi virus trong chuồng nuôi chứ không hề bởi virus trong vaccine.
+ Đối mang chiến kê hậu bị và gà đẻ thì chỉ số GMT phải đạt: 7.5 ≤ GMT ≤ 9