hình dạng đá gà trống
MỒNG: trà — phía trước vuông vức, thắt dần đến gốc gai, nằm chắc chắn và bằng phẳng trên đầu. Bề mặt phải đều mang các gai gầy và ko mang lỗ. Gai phải tròn trong khoảng gốc lên tới chóp (không được dẹp!), dài, thắt tí hon dần, và tương đối nhỏng lên.
MỎ: ngắn, mạnh và hơi cong.
MẶT: mịn màng – không có nếp nhăn, gấp hay râu ria.
MẮT: sáng, linh động và to.
TÍCH: chắc, rộng, mịn màng, tròn trặn và không mang nếp nhăn hay gấp.
TAI: sáng, phẳng phiu và hết sức tròn trặn. trót lọt láng và hệt nhau, và nằm sát đầu. lớn so sở hữu kích thước của chiến kê.
ĐẦU: nhàng nhàng, ngả về sau một bí quyết kiêu hãnh.
CỔ: cong đều, tí hon dần lên tới đầu và “nở” tại gốc.
BỜM: nhiều và phủ duyên dáng lên vai và lưng.
LƯNG: khá ngắn và rộng tính từ vai tới đuôi, trông khá võng. Điểm nối mang đuôi không bị gãy.
MÃ: rộng rãi và dài. Lông mã phủ đầy giữa chóp cánh mang hông.
ĐUÔI: lông đuôi–góc 40 độ mang đường ngang, dài nhưng ko vượt quá lông phụng. Lông lớn. Lông phụng–to, dài và thật cong. Lông phụng thứ–rộng, rộng rãi và cong. Lông bao đuôi–nhiều và hơi cong.
CÁNH: dài, gọn ghẽ có chóp nằm ở khoảng giữa phía sau đùi, nhưng ko xệ quá gối.
NGỰC: đầy đặn, tròn, hơi ưỡn và hướng ra trước. Nên vượt quá đường thẳng đứng kẻ trong khoảng chóp mỏ.
THÂN & HÔNG: thân–ngắn nhưng giãn nở. Hông–phẳng, rộng và dày. Lông ngắn và dày.
CHÂN & NGÓN: chân–ngắn, khoảng cách thức vừa phải và đồng thời sở hữu nhau. Chân phải ở chính giữa thân, ngay dưới lưng. Đùi–ngắn, béo ở trên và thóp dần đến gối. Cẳng–khá ngắn, tròn, trơn tru láng, vảy đều. Cựa–nhỏ, mịn, đóng phải chăng. Ngón–bốn ngón, thẳng, vảy đều và đẹp.
DÁNG VẺ: kiêu hãnh, cảnh giác, duyên dáng, lưng mô tả 1 đường cong liền lạc trong khoảng cổ đến đuôi.
hình dáng chiến kê mái
*để giảm thiểu trùng lắp, phần nào không viết ra sẽ gần giống như chọi gà trống*
CỔ: dài làng nhàng, tóp dần và cong đều.
BỜM: rộng rãi, phủ duyên dáng lên vai và lưng.
MÃ LẠI: lông phổ biến, đầy đặn.
ĐUÔI: gọn ghẽ, đầy đặn, dài, to và làm thành 1 góc 35 độ mang các con phố ngang. Lông đuôi–rộng, dài. nhì lông trên cộng tương đối cong. Lông bao đuôi– rộng, rất dài, chảy theo đuôi.
DÁNG VẺ: cảnh giác, duyên dáng và hoạt bát, lưng biểu lộ một con đường cong liền lạc trong khoảng cổ đến đuôi.
Đặc điểm dòng
1) chọi gà trống tơ và mái tơ lem trắng ở mặt.
2) Mồng mấp mô hay cong theo dáng đầu.
3) Gai ngược.
4) ko gai.
1) Mồng giết mổ, lõm, lỗ hay quá lớn.
2) Gai dẹp hay ko tròn.
3) Gai ngắn và gãy.
4) Mặt đen là lỗi không tính biến thể chuối xám (birchen) và điều nâu (brown red).
5) Lem trắng ở mặt.
6) Tai quá mỏng mảnh, trông căng phồng, với đĩa hay lỗ chính giữa.
7) Đầu tí hon và hẹp.
8) Cổ ko đủ dài, thẳng hay quá mảnh mai.
9) Lưng dài và/hay hẹp.
10) Ngực nông và/hay hẹp.
11) Lông đuôi hay lông phụng nhỏ, xệ quá phải chăng, hay mang hình thức lù xù.
12) trục đường gãy tại điểm nối giữa lưng và đuôi.
13) Cánh quá bó, quá xệ hoặc quá cao.
14) Lông quá xờ xạc, dài, nhỏ xíu và/hay xù (hay lông quá bó và ít).
15) Dáng vẻ to kềnh.
16) Xương thô.
17) Dáng vẻ bất cân bằng ở phía trước và bù xù ở bên hông, trông giống như chọi gà Lơ-go và Sumatra).